Bài 2: Thi nhạc – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Home » Tiếng Việt » Tiếng Việt lớp 4 » Bài 2: Thi nhạc – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nội dung chính Bài 2: Thi nhạc – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức: Kể về cuộc thi âm nhạc diễn ra trong ngày tốt nghiệp của các học trò thầy giáo vàng anh.

Mỗi người đều thành công, xây dựng cho mình một phong cách riêng biệt mà không ai có thể bắt chước.

1. Đọc

Câu 1: Kể về tiết mục văn nghệ đáng nhớ nhất mà em đã được xem hoặc tham gia.

Gợi ý trả lời:

Kể về tiết mục văn nghệ đáng nhớ nhất bằng cách trả lời các câu hỏi sau:

  • Tiết mục văn nghệ đó là tiết mục văn nghệ được biểu diễn ở đâu? Khi nào? Nhằm chào mừng, kỉ niệm sự kiện già?
  • Em là người tham gia hay chứng kiến sự kiện đó? 
  • Tiết mục văn nghệ ấy biểu diễn ca khúc nào? Việc tập luyện có khó khăn không?
  • Khi biểu diễn âm thanh, ánh sáng, người biểu diễn như thế nào?
  • Khán giả có yêu thích và chăm chú quan sát không?
  • Điều gì của tiết mục làm em ấn tượng nhất?
  • Kết thúc tiết mục, em đã có những cảm xúc như thế nào?

Ví dụ: Tiết mục văn nghệ đáng nhớ nhất mà em đã được tham gia là: tiết mục múa “Nhật kí của mẹ” đã giúp lớp em giành giải nhất trong Hội thi văn nghệ.

Câu 2: Đọc

Câu 2: Đọc Bài 2: Thi nhạc 1

Câu 2: Đọc Bài 2: Thi nhạc 2

Từ ngữ:

– Tiết tấu: nhịp điệu của âm nhạc.

– Vi-ô-lông, cla-ri-nét, xen-lô: tên nhạc cụ.

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Câu chuyện có những nhân vật nào? Những nhân vật đó có điểm gì giống nhau?

Gợi ý trả lời:

– Câu chuyện có các nhân vật: thầy giáo vàng anh, ve sầu, gà trống, dế mèn, họa mi.

– Những nhân vật này có điểm giống nhau là: đều là học sinh của thầy giáo vàng anh và tham gia ngày thi tốt nghiệp với những bản nhạc ý nghĩa của mình.

Câu 2: Giới thiệu về tiết mục của một nhân vật em yêu thích trong câu chuyện.

– Tên nhân vật

– Ngoại hình, trang phục của nhân vật

– Những hình ảnh được gợi ra từ bản nhạc mà nhân vật biểu diễn

Gợi ý trả lời:

– Tiết mục của nhân vật em yêu thích trong truyện là tiết mục của họa mi:

  • Tên nhân vật: họa mi
  • Ngoại hình, trang phục: Trong tà áo dài tha thướt, họa mi trông thật dịu dàng, uyển chuyển.
  • Những hình ảnh được gợi ra: Bản nhạc “Mùa xuân” vang lên réo rắt, say đắm, rồi dần chuyển sang tiết tấu rạo rực, tưng bừng. Những giọt mưa xuân rơi trên đôi má nóng rực. Những chiếc mầm bật khỏi cành. Hoa đào rộ lên hoa mắt,…

– Tiết mục của nhân vật em yêu thích trong truyện là tiết mục của ve sầu:

  • Tên nhân vật: ve sầu
  • Ngoại hình, trang phục: Mặc áo măng tô trong suốt, đôi mắt nâu lấp lánh, đầy vẻ tự tin.
  • Tiếng nhạc gợi màu hoa phượng đỏ rực, nắng sáng trắng, bầu trời xanh mênh mông. Bên hàng giậu, hoa mướp vàng và những cánh ong rù rì.

Câu 3: Vì sao thầy vàng anh rất vui và xúc động khi xem các học trò biểu diễn?

Gợi ý trả lời:

Thầy vàng anh rất vui và xúc động khi xem các học trò biểu diễn vì: các học trò đã thành công, tự tạo dựng cho mình một phong cách độc đáo, không ai bắt chước ai.
Câu 4: Tác giả muốn nói với chúng ta điều gì qua câu chuyện trên? Tìm câu trả lời đúng.

     A) Nhiều loài vật có tiếng kêu, tiếng gáy, tiếng hót rất hay.

     B) Thế giới của các loài vật muôn màu, muôn vẻ.

     C) Mỗi người hãy tạo cho mình nét đẹp riêng.

     D) Muốn hát hay, đàn giỏi phải tập luyện chăm chỉ.

Gợi ý trả lời:

Đáp án đúng là C. Mỗi người hãy tạo cho mình nét đẹp riêng.

🔎 Luyện tập theo văn bản

Câu 1: Tìm danh từ trong các câu dưới đây:

    a. Sau ve sầu, gà trống đĩnh đạc bước lên, kiêu hãnh ngẩng đầu với cái mũ đỏ chói.

    b. Dế bước ra khỏe khoắn và trang nhã trong chiếc áo nâu óng.

    c. Trong tà áo dài tha thướt, họa mi trông thật dịu dàng, uyển chuyển.

Gợi ý trả lời:

Danh từ trong các câu:

     a. ve sầu, gà trống, đầu, cái mũ.

     b. dế, chiếc áo.

     c. tà áo dài, họa mi.

Câu 2: Đặt 1 – 2 câu về nhân vật yêu thích trong bài đọc Thi nhạc. Chỉ ra danh từ trong câu em đặt.

Gợi ý trả lời:

– Mẫu 1: Chú gà trống với cái mũ đỏ chói đã biểu diễn khúc nhạc “Bình minh” thật đặc sắc.

Danh từ: chú gà trống, cái mũ, khúc nhạc.

– Mẫu 2: Tiết mục Mùa xuân của nghệ sĩ Họa mi rất hay và ý nghĩa, giúp em tưởng tượng ra khung cảnh một vườn hoa nở tưng bừng.

Danh từ: tiết mục, mùa xuân, nghệ sĩ Họa mi, vườn hoa.

2. Viết: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN

Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi. bài 2 thi nhạc

a. Người viết muốn nói gì qua đoạn văn trên? Tìm câu trả lời đúng.

  • A. Nêu lí do người viết yêu thích câu chuyện Thi nhạc.
  • B. Thuật lại diễn biến buổi thi nhạc trong câu chuyện.
  • C. Tả hình dáng, điệu bộ của các nhân vật trong câu chuyện.

b. Câu mở đầu đoạn văn cho biết điều gì?

c. Người viết yêu thích những gì ở câu chuyện? Từ ngữ, câu văn nào cho biết điều đó?

ảnh

G:

c. Người viết yêu thích những gì ở câu chuyện? Từ ngữ, câu văn nào cho biết điều đó?

d. Câu kết thúc đoạn nói gì?

Gợi ý trả lời:

a. Câu trả đúng: A. Nêu lí do người viết yêu thích câu chuyện Thi nhạc.

b. Câu mở đầu đoạn văn cho biết chủ đề của đoạn: lí do người viết yêu thích câu chuyện Thi nhạc.

c. Người viết yêu thích các nhân vật của câu chuyện và tiếng kêu, tiếng gáy, tiếng hót của chúng.

Từ ngữ, câu văn cho biết điều đó:

  • Tiếng kêu, tiếng gáy, tiếng hót của chúng gợi lên trong tâm trí người nghe những cảnh vật có âm thanh, ánh sáng, sắc màu, hương vị,…
  • Nhân vật thầy giáo vàng anh cũng để lại ấn tượng khó quên.
  • Câu chuyện đã kết thúc, nhưng các nhân vật đáng yêu ấy vẫn hiện mãi trong tâm trí tôi.

d. Câu kết thúc đoạn nói lên tình cảm và ấn tượng của nhà văn với các nhân vật trong truyện.

Câu 2: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:

     Hồi bé, tôi nghe mẹ kể câu chuyện Bà cháu của Trần Hoài Dương nhiều lần mà vẫn thấy thích. Ban đầu, tôi thích xứ sở thần tiên, nơi có cây đào lấp lánh trái vàng trái bạc và cô tiên có phép nhiệm màu… Rồi sau đó, tôi rưng rưng xúc động trước cuộc sống nghèo khổ nhưng đầm ấm của ba bà cháu. Với hai người cháu, vàng bạc, châu báu,… nhiều đến mấy cũng không bằng tình yêu thương của bà. Thế nên, khi bà mất, hai người cháu đã xin cô tiên hóa phép cho bà sống lại, sẵn sàng sống cảnh đạm bạc như xưa nhưng có bà ở bên. Kết thúc câu chuyện là cảnh sum họp ấm áp: “Bà hiện ra móm mém, hiền từ, dang tay ôm hai đứa cháu hiếu thảo vào lòng”.

(Vĩnh Nga)

    a. Câu mở đầu có điểm nào giống với câu mở đầu của đoạn văn ở bài tập 1?

    b. Những lí do người viết yêu thích câu chuyện là gì?

    c. Đoạn văn trình bày các ý theo cách nào dưới đây?

c. Đoạn văn trình bày các ý theo cách nào dưới đây?

Gợi ý trả lời:

a. Điểm giống nhau của câu mở đầu với câu mở đầu của đoạn văn ở bài tập 1 là: cả hai câu mở đầu đều giới thiệu về câu chuyện mà người viết yêu thích

b. Lý do người viết yêu thích câu chuyện Bà cháu là:

Ban đầu thích xứ sở thần tiên nơi có cây đào lấp lánh trái vàng, trái bạc và cô tiên phép nhiệm màu.

Sau đó, rưng rưng xúc động trước cuộc sống nghèo khổ, tình cảm của ba bà cháu.

c. Đoạn văn trình bày các ý theo cách 1:

Câu 3: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến về câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.

– Cách sắp xếp ý trong đoạn (mở đầu, triển khai,…)

– Cách nêu lí do yêu thích câu chuyện

– Cách thức trình bày đoạn văn

Gợi ý trả lời:

Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến về câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe:

– Mở đầu: Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ (tôi nghe mẹ kể câu chuyện Bà cháu của Trần Hoài Dương nhiều lần mà vẫn thấy thích)

– Triển khai: Nêu các lí do yêu thích câu chuyện cùng các dẫn chứng cụ thể trong câu chuyện:

  • Các ý trong đoạn cần được sắp xếp theo một trình tự nhất định: mở đầu, triển khai…
  • Cách nêu lí do câu chuyện nên ngắn gọn, thể hiện được ý kiến cá nhân thích hoặc không thích, bao quát được nội dung sắp triển khai.

– Trình bày đoạn văn gồm ba phần (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) liền mạch, không xuống dòng.Câu đầu tiên được viết lùi đầu dòng. Câu nêu chủ đề thường đặt ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

ghi nhớ bài 2 thi nhạc

3. Nói và nghe: TÔI VÀ BẠN

* Yêu cầu: Giới thiệu đặc điểm nổi bật của bản thân.

Câu 1: Giới thiệu những điểm nổi bật của bản thân.

    a. Giới thiệu bức chân dung tự họa (nếu có).

    b. Nêu đặc điểm nổi bật của bản thân (giải thích rõ từng đặc điểm hoặc đưa ví dụ minh họa).

Gợi ý trả lời:

a. Xin chào tất cả các bạn. Mình tên là Minh Đăng. Đây là bức ảnh chụp cá nhân mình hồi dịp Tết đầu năm nay.

b. Mình thích buộc tóc hai bên. Nước da của mình trắng hồng và đặc biệt mình có một chiếc răng khểnh rất đáng yêu.

Câu 2: Trao đổi.

    a. Nêu những điểm tốt của một người bạn mà em muốn học tập.

    b. Nói điều em mong muốn ở bạn.

Gợi ý trả lời:

a. Những điểm tốt của một người bạn mà em mong muốn học tập:

  • Chăm chỉ học tập, luôn hoàn thành đầy đủ các bài tập về nhà mà thầy cô giao cho
  • Nghiêm túc học tập, không nói chuyện riêng trong giờ
  • Tốt bụng, thường xuyên giúp đỡ bạn bè
  • Thân thiện, hòa đồng với bạn bè
  • Lễ phép với thầy cô giáo, người lớn
  • Đọc nhiều cuốn sách hay và bổ ích vào thời gian rảnh
  • Biết giúp bố mẹ làm các công việc nhà

b. Điều em mong muốn ở bạn:

  • Mong rằng tình bạn của chúng em sẽ ngày càng bền chặt, cùng giúp đỡ nhau trong học tập.
  • Mong bạn sẽ cởi mở hơn khi giao tiếp, trò chuyện với bạn bè.

* Vận dụng

Câu 1: Giới thiệu với người thân về điểm nổi bật của những người bạn mà em yêu quý.

Gợi ý trả lời:

Học sinh tự giới thiệu với người thân về đặc điểm nổi bật của những người bạn mà em yêu quý. Gợi ý:

  • Bạn A: là một học sinh giỏi, có năng khiếu về âm nhạc.
  • Bạn B: là một học sinh nghèo vượt khó, có tinh thần vươn lên trong học tập.
  • Bạn C: là một học sinh chăm chỉ, có tấm lòng nhân hậu, hay giúp đỡ những người xung quanh.

Câu 2: Tìm đọc câu chuyện về những người có năng khiếu nổi bật.

Tác giả:

Là một nhà giáo trẻ đầy năng lượng và sáng tạo, tôi tự tin với khả năng truyền đạt kiến thức sinh động, hấp dẫn giúp các em học sinh luôn thấy hứng thú với việc học. Tôi thường xuyên tham gia xây dựng các bài học tương tác, các trò chơi giáo dục nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức một cách hiệu quả.

Bài viết liên quan

Bài 29: Ngày – giờ, giờ – phút – Học cách đọc, viết và phân biệt giờ, phút, ngày trong bài học chi tiết này. Rèn luyện kỹ năng giải toán về thời gian hiệu quả.

12/09/2024

Giải Tiếng Anh lớp 4 Kết nối tri thức với cuộc sống – Global Success giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nhanh chóng nắm vững kiến thức…

12/09/2024

Giải Tiếng Anh lớp 4 Kết nối tri thức với cuộc sống – Global Success giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nhanh chóng nắm vững kiến thức…

12/09/2024