Trong bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau ôn lại và củng cố những kiến thức đã học trong các bài trước của môn Toán lớp 5. Đây là cơ hội để các em kiểm tra lại sự hiểu biết của mình về các khái niệm quan trọng và rèn luyện kỹ năng giải các bài toán. Bài 9: Luyện tập chung không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức mà còn chuẩn bị tốt hơn cho các bài kiểm tra sắp tới. Hãy cùng Kiến Thức Tiểu Học bắt đầu nhé!
Bài tập Sách giáo khoa
Bài số 1: Giải luyện tập câu 1 trang 29 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) Đáp án đúng là: D
Chữ số 6 trong số 960 730 thuộc hàng chục nghìn nên có giá trị là 60 000.
b) Đáp án đúng là: C
So sánh các số 109 989; 105 789; 110 200; 99 000 ta có:
99 000 < 105 789 < 109 989 < 110 200
⇒ Vậy số lớn nhất là: 110 200.
c) Đáp án đúng là: A
Quy đồng mẫu số các phân số: \(\frac{23}{36}\), \(\frac{11}{12}\), \(\frac{7}{9}\), \(\frac{2}{3}\).
Mẫu số chung: 36
\(\frac{11}{12} = \frac{11 \times 3}{12 \times 3} = \frac{33}{36}\)
\(\frac{7}{9} = \frac{7 \times 4}{9 \times 4} = \frac{28}{36}\)
\(\frac{2}{3} = \frac{2 \times 12}{3 \times 12} = \frac{24}{36}\)
So sánh: \(\frac{23}{36} < \frac{24}{36} < \frac{28}{36} < \frac{33}{36}\) hay \(\frac{23}{36} < \frac{2}{3} < \frac{7}{9} < \frac{11}{12}\)
⇒ Vậy phân số bé nhất là: \(\frac{23}{36}\)
d) Đáp án đúng là: B
\[\frac{143}{100} = \frac{100 + 43}{100} = \frac{100}{100} + \frac{43}{100} = 1 + \frac{43}{100} = 1 \frac{43}{100}\]
Bài số 2: Giải luyện tập câu 2 trang 29 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
\begin{array}{r} 415 076 \\ + \ 92 380 \\ \hline 507 456 \end{array} |
\begin{array}{r} 56 830 \\ – \ 7 450 \\ \hline 49 380 \end{array} |
Bài số 3: Giải luyện tập câu 3 trang 29 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Số tiền Nam mua 2 bút bi là:
4 500 × 2 = 9 000 (đồng)
Số tiền Nam mua 7 quyển vở là:
7 000 × 7 = 49 000 (đồng)
Số tiền Nam mua bút bi và vở là:
9 000 + 49 000 = 58 000 (đồng)
Số tiền cô bán hàng trả lại Nam là:
100 000 – 58 000 = 42 000 (đồng)
⇒ Đáp số: 42 000 đồng
Bài số 4: Giải luyện tập câu 4 trang 30 SGK Toán 5 tập 1
Sân trường của Trường Tiểu học Đoàn kết dạng hình chữ nhật có chu vi 142 m, chiều dài hơn chiều rộng 13 m. Tính diện tích sân trường đó.
Đáp án:
Tóm tắt:
Chu vi: 142 m
Chiều dài hơn chiều rộng: 13 m
Diện tích: ? m2
Bài giải:
Nửa chu vi sân trường là:
142 ÷ 2 = 71 (m)
Chiều dài sân trường là:
(71 + 13) ÷ 2 = 42 (m)
Chiều rộng sân trường là:
71 – 42 = 29 (m)
Diện tích sân trường là:
42 × 29 = 1 218 (m2)
⇒ Đáp số: 1 218 m2
Bài số 5: Giải luyện tập câu 1 trang 30 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
\(\frac{5}{4} + \frac{4}{3} = \frac{15}{12} + \frac{16}{12} = \frac{31}{12}\) | \(\frac{10}{9} – \frac{3}{5} = \frac{50}{45} + \frac{27}{45} = \frac{23}{45}\) |
\(\frac{9}{8} \times \frac{4}{7} = \frac{9 \times 4}{4 \times 2 \times 7} = \frac{9}{14}\) | \(12 \div \frac{6}{5} = 12 \times \frac{5}{6} = \frac{60}{6} = 10\) |
Bài số 6: Giải luyện tập câu 2 trang 30 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) 35 700 ÷ 50 + 68 × 46 = 714 + 3 128 = 3 842
b) \(\frac{16}{9} \times \left( 6 : \frac{32}{9} \right) – \frac{7}{5} = \frac{16}{9} \times \left( 6 \times \frac{9}{32} \right) – \frac{7}{5} = \frac{16}{9} \times \left( 2 \times 3 \times \frac{9}{16 \times 2} \right) – \frac{7}{5} = \frac{16}{9} \times \frac{3 \times 9}{16} – \frac{7}{5} = 3 – \frac{7}{5} = \frac{15}{5} – \frac{7}{5} = \frac{8}{5}\)
Bài số 7: Giải luyện tập câu 3 trang 30 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) 3 mm = \(\frac{3}{10}\) cm
6 cm = \(\frac{6}{100}\) m
750 m = \(\frac{750}{1000}\) km
b) 5 g = \(\frac{5}{1000}\) kg
30 g = \(\frac{30}{1000}\) kg
274 g = \(\frac{274}{1000}\) kg
963 kg = \(\frac{963}{1000}\) tấn
c) 2 dm 7 cm = 2 dm + \(\frac{7}{10}\) dm = \(2\frac{7}{10}\) dm
4 m 35 cm = 4 m + \(\frac{35}{100}\) m = \(4\frac{35}{100}\) m
5 kg 680 g = 5 kg + \(\frac{680}{1000}\) kg = \(5\frac{680}{1000}\) kg
1 tấn 78 kg = 1 tấn + \(\frac{78}{1000}\) tấn = \(1\frac{78}{1000}\) tấn
Bài số 8: Giải luyện tập câu 8 trang 30 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Tóm tắt:
6 xe: 35 học sinh/xe
9 xe: 40 học sinh/xe
Trung bình mỗi xe: ? học sinh
Bài giải
Số học sinh 6 xe chở là:
35 × 6 = 210 (học sinh)
Số học sinh ở 9 xe chở là:
40 × 9 = 360 (học sinh)
Tổng số xe chở học sinh là:
6 + 9 = 15 (xe)
Trung bình mỗi xe chở số học sinh là:
(210 + 360) ÷ 15 = 38 (học sinh)
⇒ Đáp số: 38 học sinh
Bài số 9: Giải luyện tập câu 1 trang 31 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) Làm tròn số 12 020 và 6 915 đến hàng nghìn được số 12 000 và 7 000.
Vậy kết quả phép tính 12 020 – 6 915 khoảng:
12 000 – 7 000 = 5 000
b) Làm tròn số 36 070 và 23 950 đến hàng chục nghìn được số 40 000 và 20 000.
Vậy kết quả phép tính 36 070 + 23 950 khoảng:
40 000 + 20 000 = 60 000
c) Làm tròn số 598 600 và 101 500 đến hàng trăm nghìn được số 600 000 và 100 000.
Vậy kết quả phép tính 598 600 – 101 500 khoảng:
600 000 – 100 000 = 500 000
d) Làm tròn số 4 180 300 và 3 900 700 đến hàng triệu được số 4 000 000 và 4 000 000
Vậy kết quả phép tính 4 180 300 + 3 990 700 khoảng:
4 000 000 + 4 000 000 = 8 000 000
Bài số 10: Giải luyện tập câu 2 trang 31 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Năm nay là năm 2024.
Năm kỉ niệm 600 năm ngày sinh Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là:
1491 + 600 = 2091
Kể từ năm nay, còn số năm nữa sẽ đến kỉ niệm 600 năm năm sinh Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm là:
2091 – 2024 = 67 (năm)
⇒ Đáp số: 67 năm
Bài số 11: Giải luyện tập câu 3 trang 31 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Tóm tắt:
Có: 120 quả trứng
Lần thứ nhất: \(\frac{1}{8}\) số trứng
Lần thứ hai: \(\frac{2}{7}\) số trứng còn lại
Cả hai lần: ? quả trứng
Bài giải:
Số trứng lần thứ nhất bán được là:
\(120 \times \frac{1}{8} = 15\) (quả)
Số trứng còn lại sau lần bán thứ nhất là:
120 – 15 = 105 (quả)
Số trứng lần thứ hai bán được là:
\(105 \times \frac{2}{7} = 30\) (quả)
Cả hai lần cô Ba bán được số quả trứng là:
15 + 30 = 45 (quả)
⇒ Đáp số: 45 quả trứng
Bài số 12: Giải luyện tập câu 4 trang 31 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a)
524 × 63 + 524 × 37 – 2 400 = 524 × (63 + 37) – 2 400
= 524 × 100 – 2 400
= 52 400 – 2 400
= 50 000
b)
\(\frac{7}{9} \times \frac{6}{5} + \frac{6}{5} \times \frac{2}{9} + \frac{4}{5} = \frac{6}{5} \times \left( \frac{7}{9} + \frac{2}{9} \right) + \frac{4}{5} \\
= \frac{6}{5} \times 1 + \frac{4}{5} \\
= \frac{6}{5} + \frac{4}{5} \\
= \frac{10}{5} = 2\)