Nội dung chính Bài 10: Kì diệu rừng xanh – Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Kết Nối Tri Thức: Rừng xanh chứa đựng vô vàn cảnh sắc và sinh vật tuyệt đẹp. Thiên nhiên đã trao tặng cho khu rừng những cây cối, muông thú và vẻ đẹp mà không nơi nào sánh bằng.
1. Đọc
Câu 1: Chia sẻ những điều thú vị về rừng theo hiểu biết hoặc theo tưởng tượng của em.
Trả lời:
Những điều thú vị về rừng:
- Rừng có nhiều cây xanh cao lớn, tán lá rộng, che khuất ánh nắng mặt trời.
- Rừng có các loại cây bụi, nấm, cỏ dại mọc chen chúc trên mặt đất.
- Nền đất trong rừng xốp, ẩm nhờ rất nhiều lá cây rơi xuống và mục nát.
- Rừng có nhiều loại côn trùng, động vật hoang dã sinh sống.
- Không khí trong rừng mát mẻ, trong lành, dễ chịu.
Câu 2: Đọc
Từ ngữ:
– Tân kì: mới lạ
– Rừng khộp: còn gọi là rừng thưa với những cây lá rộng, rụng lá vào mùa khô.
– Mang (hoẵng): loài thú cùng họ với hươu, nai; sừng nhỏ, có hai nhánh; lông màu vàng đỏ..
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Vì sao những người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon?
Trả lời:
Những người đi rừng có cảm giác đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon vì: họ thấy những chiếc nấm to bằng cái ấm tích; đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Câu 2: Muông thú trong rừng được miêu tả thể nào? Theo em, sự có mặt của chúng mang lại vẻ đẹp gì cho rừng?
Trả lời:
– Muông thú trong rừng được miêu tả:
- Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp.
- Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
- Mấy con mang vàng hệt như màu lá đang ăn cỏ non.
– Theo em, sự có mặt của chúng giúp rừng có thêm nhiều màu sắc, tràn ngập sức sống và sự hoang dại, bí ẩn cho khu rừng.
Câu 3: Vì sao cảnh vật rừng khộp được gọi là “giang sơn vàng rợi”?
Trả lời:
Vì rừng khộp là rừng cây lá thưa, rụng lá theo mùa. Khi nói “giang sơn vàng rợi” là chỉ rừng khộp vào mùa lá rụng.
Rừng rộng lớn mênh mang bát ngát, chỉ toàn là một màu vàng lá rụng. Ví giang sơn vàng rợi là chỉ sự to lớn, rộng khắp của cánh rừng khộp.
Câu 4: Dựa vào nội dung đã tìm hiểu, em hãy đặt tên cho mỗi đoạn trong bài.
Trả lời:
Dựa vào nội dung đã tìm hiểu, em đặt tên cho mỗi đoạn trong bài:
+ Đoạn 1: Đến với thế giới tí hon.
+ Đoạn 2: Vẻ đẹp huyền bí của rừng xanh.
+ Đoạn 3: Giang sơn vàng rợi, vẻ đẹp mê hồn.
🔎 Luyện tập theo văn bản
Câu 1: Trong bài Kì diệu rừng xanh, những sự vật nào của tự nhiên được quan sát và miêu tả?
Trả lời:
Trong bài Kì diệu rừng xanh, những sự vật của tự nhiên được quan sát và miêu tả:
+ Về thực vật: nấm dại, cây, lá, bụi rậm, bãi cây, rừng khộp, cỏ.
+ Về động vật: vượn bạc má, chồn sóc, con mang.
+ Về hiện tượng tự nhiên: nắng, mùa thu .
Câu 2: Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ dưới đây. Đặt câu với từ em tìm được.
Trả lời:
+ Từ đồng nghĩa với gọn ghẽ: gọn gàng
Đặt câu: Bàn học của em luôn sắp xếp gọn gàng.
+ Từ đồng nghĩa với tí hon: bé xíu
Đặt câu: Em bé có đôi chân bé xíu.
+ Từ đồng nghĩa với thưa thớt: lưa thưa
Đặt câu: Hàng cây bên đường mọc lưa thưa.
2. Viết
TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN TẢ PHONG CẢNH
(Tiếp Theo)
Câu 1: Đọc bài văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
a) Bài văn trên tả phong cảnh ở đâu?
b) Tìm phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn và nêu ý chính của từng phần.
c) Trong phần thân bài, cảnh hồ Hoàn Kiếm được tả vào những thời gian nào? Những từ ngữ nào giúp em nhận ra trình tự đó?
d) Theo trình tự miêu tả trong bài, người đọc cảm nhận được đặc điểm gì của cảnh hồ Hoàn Kiếm?
Trả lời:
a) Bài văn tả phong cảnh ở Hồ Hoàn Kiếm (Hà Nội).
b)
– Phần mở bài từ “Hồ Hoàn Kiếm là nơi quen thuộc” đến “trong xanh gợn sóng”.
➡️ Giới thiệu khái quát về phong cảnh hồ Hoàn Kiếm.
– Phần thân bài từ “Mùa hè” đến “ước mơ bay bổng”.
➡️ Miêu tả phong cảnh hồ Hoàn Kiếm theo trình tự thời gian (thay đổi qua 4 mùa trong năm).
– Phần kết bài từ “Từng ánh nước” đến hết.
➡️ Cảm nhận về phong cảnh hồ Hoàn Kiếm.
c)
Trong phần thân bài, cảnh hồ Hoàn Kiếm được tả vào thời gian 4 mùa, bắt đầu từ: Mùa hè, mùa đông, mùa xuân, mùa thu.
Những từ ngữ giúp em nhận ra trình tự đó là: Các từ ngữ được đặt ở đầu mỗi đoạn văn: Mùa hè, mùa đông, dịp tết Nguyên Đán (gắn với mùa xuân), mùa thu.
d)
Theo trình tự miêu tả trong bài, người đọc cảm nhận được đặc điểm của cảnh hồ Hoàn Kiếm: màu sắc của hồ, mực nước trong hồ, cảnh vật quanh hồ.
Tuy vẫn là địa điểm đó, nhưng mỗi thời điểm khác nhau sẽ mang một vẻ đẹp khác nhau, rất đa dạng và thú vị.
Câu 2: Em học được những gì về cách miêu tả phong cảnh từ bài văn trên?
Trả lời:
Từ cách miêu tả phong cảnh từ bài văn trên, em học được cách miêu tả phong cảnh như sau:
+ Khi tả phong cảnh, có thể tả phong cảnh theo trình tự thời gian (theo các mùa trong năm, theo các buổi trong ngày, theo sự đổi thay của năm tháng)
+ Sử dụng nhiều giác quan để quan sát, cảm nhận cảnh vật.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh để làm nổi bật đặc điểm từng cảnh vật.
+ Lựa chọn từ ngữ miêu tả gợi hình, gợi cảm, giàu sức biểu cảm, gợi tả.
Câu 3: So sánh trình tự miêu tả của bài Bốn mùa trong ánh nước với bài Đà Lạt.
Trả lời:
– Trình tự miêu tả của bài Bốn mùa trong ánh nước:
Tả lần lượt từng phần, từng mùa của cảnh vật (theo trình tự thời gian). Cùng là một cảnh vật nhưng mỗi phần, mỗi mùa khác nhau thì lại có cách tả vẻ đẹp khác nhau.
Khi đọc mỗi đoạn văn, mỗi phần tả, người đọc vẫn hiểu được trọn vẹn vẻ đẹp, nội dung miêu tả về đặc điểm ấy, song chỉ là một phần.
– Trình tự miêu tả của bài Đà Lạt:
Tả từng vẻ đẹp của phong cảnh (vị trí địa lí, khí hậu, cảnh vật, vườn hoa, vườn rau,…). Mỗi vẻ đẹp đều là vẻ đẹp của Đà Lạt.
Song có tính logic cực cao, cần phải đọc tất cả bài văn hoặc nhiều đoạn văn mới có thể hiểu rõ được nội dung miêu tả – ghi nhớ các bộ phận, từng vẻ đẹp được tả để rút ra kết luận chung về vẻ đẹp của Đà Lạt.
3. Đọc mở rộng
Câu 1: Đọc sách báo khoa học viết về động vật hoang dã.
Câu 2: Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
Em tiến hành viết phiếu đọc sách dựa vào phần đọc ở bài tập 1 và mẫu phiếu.
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
||
Tên sách báo: Thú rừng Tây Nguyên | Tác giả: Thiên Lương | Ngày đọc: 14/08/2024 |
Nội dung chính: Những câu chuyện dí dỏm, dung dị kể về những chuyến đi săn “cải thiện” của bộ đội Tây Nguyên trong những năm chiến tranh, bom đạn khốc liệt đã cuốn hút hàng trăm ngàn bạn nhỏ. Sau mỗi trang sách, Tây Nguyên hiện ra tuyệt đẹp như một vườn thú tự nhiên khổng lồ rộn tiếng chim kêu, vượn hú, voi rống, hổ gầm…, Thế giới muôn thú với vô vàn tập tính, thói quen khác lạ, ngộ nghĩnh dẫn ta đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác. | Các loài động vật hoang dã được nói tới: Bầy hươu, con lợn rừng, con mang, con voi, ngựa,…. | |
Những thông tin mới và bổ ích đối với em: Mang không phải nai con nhưng cũng có khi đi ăn lẫn với bầy nai, nhờ chân nai đạp bật cỏ để ăn. | Mức độ yêu thích:
⭐⭐⭐⭐⭐ |
Câu 3: Trao đổi với bạn về sách báo đã đọc.
G: Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:
– Tóm tắt những thông tin chính đã đọc về thế giới động vật hoang dã (tên loài vật, nơi sinh sống, đặc điểm, thói quen,…).
– Chia sẻ những thông tin thú vị về loài vật đã đọc trong sách báo.
Trả lời:
– Mẫu 1:
Em trao đổi với bạn về sách báo đã đọc: Em đã đọc sách báo về loài Voi rừng, chúng sống ở trong các rừng thuộc Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á. Chúng có đặc điểm to lớn hơn voi thường, ngà phát triển và dài, chắc chắn, cân nặng từ 2 đến 7 tấn, lông dày và thô, màu đen hoặc nâu tuỳ loài. Chúng ăn các loại cỏ, lá, trái cây, vỏ cây với một lượng lớn. Voi rừng có thời kì mang thai khoảng 22 tháng và thường sinh ra một con voi duy nhất. Thời gian trưởng thành của voi rừng là từ 12 đến 20 năm. Voi rừng đáng đối mặc với nguy cơ săn bắn trái phép, môi trường sống bị thu hẹp do rừng bị phá, nạn buôn lậu ngà voi. Chúng cần được bảo tồn và nghiên cứu để giữ cho loài này tồn tại.
– Mẫu 2:
Thú rừng Tây Nguyên kể về nững câu chuyện dí dỏm, dung dị kể về những chuyến đi săn “cải thiện” của bộ đội Tây Nguyên trong những năm chiến tranh, bom đạn khốc liệt đã cuốn hút hàng trăm ngàn bạn nhỏ. Sau mỗi trang sách, Tây Nguyên hiện ra tuyệt đẹp như một vườn thú tự nhiên khổng lồ rộn tiếng chim kêu, vượn hú, voi rống, hổ gầm…, Thế giới muôn thú với vô vàn tập tính, thói quen khác lạ, ngộ nghĩnh dẫn ta đi từ bất ngờ này đến bất ngờ khác.
* Vận dụng
Ghi chép những thông tin quan trọng về một số động vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam.
Trả lời:
Một số động vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam:
+ Sao la: Loài này có vóc dáng như bò nhưng có sừng dài và cong. Chúng sống ở các khu vực núi cao của Việt Nam và Lào.
+ Sóc đỏ: Là loài sóc lớn có màu lông đỏ, đuôi dài. Sống trong rừng nhiệt đới ẩm ở miền Trung và miền Nam Việt Nam.
+ Rùa mai mềm: Loài rùa lớn, sống ở vùng sông Hồng có mai mềm. Đang đối mặt với tình trạng nguy cấp nghiêm trọng cần được bảo tồn.
+ Ác là, Ba gạc hoa đỏ, Ba gạc Phú Hộ, Bàng vuông, Báo gấm, Báo hoa mai, Báo lửa, Bình vôi Quảng Tây, Bướm phượng cánh đuôi nheo, Cá cóc Tam Đảo, Cáo đỏ, Chà vá chân đỏ, Cheo cheo Việt Nam, Vượn tay trắng,…