Kienthuctieuhoc.com sưu tầm và biên soạn ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI học kì 2 – Tiếng Việt Lớp 2 Tập 2 Kết Nối Tri Thức giúp các em sẽ ôn tập cuối học kì 2 thật tốt.
PHẦN I: ÔN TẬP
Tiết 1 – 2
Câu 1: Đọc lại các bài đã học
Trả lời:
Các em đọc lại những bài đã học trong các tuần vừa qua.
Câu 2: Trao đổi về các bài đọc: Nêu tên bài đã đọc, chi tiết, nhân vật hoặc đoạn văn, đoạn thơ mình yêu thích nhất.
Trả lời:
– Mẫu 1:
Bài đọc về Mai An Tiêm, em ấn tượng nhất là chi tiết khi vợ chồng An Tiêm quyết định mang những hạt giống đen bóng đi gieo trồng và chăm sóc kỹ lưỡng. Chi tiết này khiến em cảm nhận được tinh thần chăm chỉ, kiên trì, và sự quyết đoán của anh ấy trong hành động.
– Mẫu 2:
Trong bài thơ “Thư gửi bố ngoài đảo,” em yêu thích nhất là khổ thơ thứ hai. Qua khổ thơ đó, em thấy được sự hồn nhiên và tình cảm chân thành của bạn nhỏ khi chuẩn bị quà gửi cho bố, tạo nên một mối liên kết gia đình thật ấm áp.
Tiết 3 – 4
Câu 3: Đọc bài thơ dưới đây, trả lời câu hỏi và thực hiện theo yêu cầu.
- Vì sao thỏ nâu nghỉ học?
- Các bạn bàn nhau chuyện gì?
- Đóng vai một trong số các bạn đến thăm thỏ nâu, nói 2 – 3 câu thể hiện sự quan tâm, mong muốn của mình và các bạn đối với thỏ nâu.
- Tưởng tượng em là bạn cùng lớp với thỏ nâu. Vì có việc bận, em không đến thăm thỏ nâu được. Hãy viết lời an ủi, động viên thỏ nâu và nhờ các bạn chuyển giúp.
Trả lời:
a) Thỏ nâu nghỉ học vì bạn ấy bị ốm.
b) Các bạn bàn nhau mua quà đi thăm thỏ nâu.
c)
– Đóng vai gấu: Thỏ nâu ơi, tớ là gấu đây. Tớ nghe tin thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua khế cho thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé.
– Đóng vai hươu: Thỏ nâu ơi, tớ là hươu đây. Tớ nghe tin thỏ nâu bị ốm, tớ đến thăm bạn đây. Tớ mua sữa bột cho thỏ nâu ăn đấy. Chúc bạn chóng khỏe, chúng mình lại cùng đi học nhé.
d)
– Tớ là khỉ nâu đây. Hôm nay tớ phải ở nhà trông em khỉ con cho mẹ đi hái chuối, không đi thăm thỏ nâu được. Mong bạn nhanh khỏi ốm để đến lớp học nhé.
Câu 4: Quan sát tranh, tìm từ ngữ:
- Chỉ sự vật (người, đồ vật, con vật, cây cối). M: trẻ em
- Chỉ đặc điểm. M: tươi vui
- Chỉ hoạt động. M: chạy nhảy
Trả lời:
a) Chỉ sự vật (người, con vật, đồ vật, cây cối): trẻ em, ông cụ, người mẹ, ong, bướm, chim, thùng rác, cây, vườn hoa,…
b) Chỉ đặc điểm: tươi vui, vui vẻ, ồn ào, đỏ thắm, xanh rờn, đông vui, chăm chỉ,…
c) Chỉ hoạt động: chạy nhảy, chạy bộ, tập thể dục, trò chuyện, đá bóng, đọc báo, bay,…
Câu 5: Đặt câu:
- Giới thiệu sự vật. M: Đây là công viên.
- Câu nêu đặc điểm. M: Công viên hôm nay đông vui.
- Câu nêu hoạt động. M: Mọi người đi dạo trong công viên.
Trả lời:
a) Câu giới thiệu sự vật:
– Công viên là nơi vui chơi của mọi người.
– Ghế ngồi ở công viên là ghế đá.
b) Câu nêu đặc điểm:
– Các bạn nhỏ rất vui vẻ.
– Vườn hoa rực rỡ sắc màu.
– Thảm cỏ xanh rờn.
c) Câu nêu hoạt động:
– Ông cụ đọc báo.
– Ba bạn nam đá bóng.
– Hai mẹ con chạy bộ.
Tiết 5 – 6
Câu 6: Đoán xem mỗi câu đố nói về loài chim nào.
Trả lời:
– Tranh 1:
Mỏ cứng như dùi
Luôn gõ “cộc cộc”
Cây nào sâu đục
Có tôi! Có tôi!
(CHIM GÕ KIẾN)
– Tranh 2:
Kêu lên tên thật
Lẩn quất bụi tre
Vào những ngày hè
Ngẩn ngơ đứng gọi.
(CHIM CUỐC)
– Tranh 3:
Mỏ dài lông biếc
Trên cành lặng yên
Bỗng vụt như tên
Lao mình bắt cá.
(CHIM BÓI CÁ)
Câu 7: Tìm từ ngữ chỉ đặc điểm của một loài vật em yêu thích.
Trả lời:
Các em tham khảo từ ngữ chỉ đặc điểm các con vật:
– Chó: trung thành, thông minh, nhanh nhẹn,..
– Gấu: to lớn, khỏe mạnh, ăn khỏe,…
– Gà con: nhỏ bé, đáng yêu, xinh xắn,…
Câu 8: Hỏi – đáp về đặc điểm của một số loài vật.
Trả lời:
Hỏi: – Ngoại hình chó có gì đặc biệt?
Đáp: – Chó có bộ lông dày và mượt.
Hỏi: – Chó kêu như thế nào?
Đáp: – Chó sủa gâu… gâu… gâu…
Hỏi: – Chó có thể làm gì?
Đáp: – Chó có thể giúp chúng ta giữ nhà.
Câu 9: Chọn dấu chấm hoặc dấu phẩy thay cho ô vuông.
Trả lời:
Vào ngày hội, đồng bào các buôn xa, bản gần nườm nượp kéo về buôn Đôn. Tất cả đều đổ về trường đua voi.
Khi lệnh xuất phát vang lên, voi cuốn vòi chạy trong tiếng reo hò của người xem cùng tiếng chiêng, tiếng trống, tiếng khèn vang dậy.
(Theo Ay Dun và Lê Tấn)
Tiết 7 – 8
Câu 10: Nghe – viết:
Câu 11: Chọn a hoặc b.
Trả lời:
a)
Mùa thu sang
Cứ mỗi độ thu sang
Hoa cúc lại nở vàng
Ngoài vườn hương thơm ngát
Ong bướm bay rộn ràng.
Em cắp sách tới trường
Nắng tươi trải trên đường
Trời cao xanh gió mát
Đẹp thay lúc thu sang.
(Theo Trần Lê Văn)
b)
Gà mẹ hỏi gà con:
– Đã ngủ chưa thế hả?
Cả đàn gà nhao nhao:
– Ngủ cả rồi đấy ạ!
(Theo Phạm Hổ)
Câu 12:
a. Nói cảm xúc, suy nghĩ của em về trường lớp; về thầy cô khi năm học sắp kết thúc.
b. Viết 4 – 5 câu thể hiện tình cảm, cảm xúc của em khi năm học sắp kết thúc.
G:
– Em có suy nghĩ gì khi năm học sắp kết thúc?
– Em cảm thấy thế nào nếu mấy tháng nghỉ hè không đến trường?
– Em sẽ nhớ nhất điều gì về trường lớp, về thầy cô khi nghỉ hè?
Trả lời:
a)
Khi năm học sắp kết thúc, em cảm thấy xúc động, nhớ lại những kỷ niệm với thầy cô và các bạn. Em không muốn tạm xa mái trường, lớp học thân quen này.
b)
Cảm xúc của em khi năm học sắp kết thúc rất phức tạp. Em nhớ mãi những hình ảnh thầy cầm tay em, hướng dẫn từng nét chữ, cẩn thận chỉ bảo từng bài toán.
Những lần em bị ốm không đến trường được, thầy đã không ngại đến tận nhà hỏi thăm và giúp em hiểu bài. Em chỉ mong sớm đến ngày khai giảng để gặp lại thầy cô và các bạn.
PHẦN II – ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ 2
(Đề tham khảo)
A – ĐỌC
Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi
- Mùa đông, cây bàng như thế nào?
- Mùa nào cây bàng tỏa bóng mát?
Trả lời:
a) Mùa đông, cây bàng: trơ trụi, cành lá rụng hết.
b) Mùa hè cây bàng tỏa bóng mát.
Câu 2: Đọc hiểu
Trả lời các câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
Trả lời:
a) Lúc đầu, muông thú chọn con vật để đi đón nàng tiên mùa xuân: Có sắc đẹp.
b) Con vật nào được cử đi đầu tiên: Chim công
c) Chim én đi đón nàng tiên mùa xuân: Vì chim én muốn đem nắng ấm về cho mẹ.
d) Chim én đến được nơi ở của nàng tiên mùa xuân, không bỏ về giữa chừng vì: chim én được mẹ tết cho chiếc áo choàng tránh rét.
e) Nàng tiên mùa xuân mới hiện ra trước mắt chim én khi chim én cởi áo choàng đắp cho một chú chim co ro bên đường.
g) Chim én được chọn làm sứ giả của mùa xuân vì chim én là đứa con hiếu thảo, nhân hậu và dũng cảm.
h) Dấu câu thích hợp với các ô vuông: Muông thú đói, rét, ốm đau vì mùa đông kéo dài.
B – VIẾT
Câu 1: Nghe viết: Cây bàng (3 khổ thơ đầu).
Câu 2: Chọn a hoặc b.
Trả lời:
a)
Hàng chuối lên xanh mướt
Phi lao reo trập trùng
Vài ngôi nhà ngói đỏ
In bóng xuống dòng sông.
(Theo Trần Đăng Khoa)
b)
Một bác chài lặng lẽ
Buông câu trong bóng chiều
Bỗng nhiên con cá nhỏ
Nhảy lên thuyền như trêu.
(Theo Trần Đăng Khoa)
Câu 3: Viết 4 – 5 câu kể lại một hoạt động ở trường hoặc lớp em (biểu diễn văn nghệ, đi tham quan, đồng diễn thể dục,…).
G:
– Trường (hoặc lớp em) đã tổ chức hoạt động gì? Ở đâu?
– Hoạt động đó có nhũ gi tham gia? Mọi người đã làm những việc gì?
– Nêu suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
Trả lời:
Hôm qua, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập trường, lớp em đã tham gia biểu diễn văn nghệ. Khi tất cả các lớp ổn định vị trí, buổi biểu diễn bắt đầu. Các tiết mục được trình diễn phong phú, từ những điệu múa mềm mại đến những bài hát vui tươi, sôi động.
Tiết mục của lớp em là một điệu nhảy tập thể, ai cũng hào hứng và biểu diễn tự tin. Sau buổi biểu diễn, em cảm thấy rất vui và tự hào vì được tham gia cùng các bạn.