Nội dung chính Bài 1: Thanh âm của gió – Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Kết Nối Tri Thức: Văn bản thể hiện sự hồn nhiên và trong sáng của trẻ em trước vẻ đẹp kỳ diệu của thiên nhiên. Niềm vui của trẻ nhỏ thật giản dị và thân thuộc, dễ dàng lan tỏa.
1. Đọc
Câu 1: Trao đổi với bạn về những trò chơi hoặc hoạt động em thường thực hiện khi chơi ngoài trời.
Trả lời:
Những trò chơi ngoài trời: trò chơi đuổi bắt, tập thể dục, đá bóng, đánh bóng chuyền, đánh cầu lông, nhảy dây, bắn bi, kéo co, nhảy bao bố, đuổi bắt, thả diều,…
Những hoạt động ngoài trời: đi bộ, chạy bộ, tắm biển, cắm trại, chăm sóc cây cối, tập thể dục,…
Câu 2: Đọc
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả thế nào?
Trả lời:
Khung cảnh thiên nhiên khi các bạn nhỏ đi chăn trâu được miêu tả:
- Cỏ gần nước tươi tốt nên trâu ăn cỏ men theo bờ suối, rồi mới lên đồi, lên núi.
- Suối nhỏ, nước trong vắt, nắng chiều xuống đáy làm cát, sỏi ánh lên lấp lánh.
- Một bên suối là đồng cỏ rộng, tha hồ cho gió rong chơi.
Câu 2: Em Bống đã phát hiện ra trò chơi gì? Theo em, vì sao các bạn thích trò chơi đó?
Trả lời:
Em Bống đã phát hiện ra trò chơi bịt tai để nghe tiếng gió.
Các bạn thích trò chơi đó vì mỗi bạn lại phát hiện ra một tiếng của gió khác nhau: “u… u… u…”; “vui, vui, vui, vui…”; “cười, cười, cười, cười…”; “đói, đói, đói… rồi”.
Nó tạo ra trải nghiệm mới lạ, thú vị và có phần huyền bí khi nghe tiếng gió nhưng không thấy được nguồn gốc của âm thanh đó.
Câu 3: Việc bố hưởng ứng trò chơi của hai anh em nói lên điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
- A. Trò chơi hấp dẫn đến mức người lớn cũng thích chơi.
- B. Bố khuyến khích các con chơi những trò chơi ngoài trời.
- C. Bố muốn hoà nhập vào thế giới trẻ thơ của các con.
Trả lời:
Câu trả lời đúng B và C.
Câu 4: Tưởng tượng em cũng tham gia vào trò chơi bịt tai nghe gió, nói với các bạn điều em nghe thấy.
Trả lời:
– Mẫu 1:
Em nói với các bạn điều em nghe thấy: Em nghe thấy gió nói “vi vu, vi vu, vi vu,…”.
– Mẫu 2:
Em sẽ nghe thấy tiếng gió thổi nhẹ nhàng, như là tiếng kể chuyện của tự nhiên. Tiếng gió có thể nói về những câu chuyện cổ tích của rừng, suối và đồng cỏ xanh.
2. Luyện từ và câu
Câu 1: Mỗi ý ở cột B nói về danh từ, động từ hay tính từ?
Trả lời:
Câu 2: Trò chơi: Đọc đoạn đầu của bài Thanh âm của gió và thực hiện các yêu cầu.
Trả lời:
Vòng 1:
– Danh từ chỉ con vật: đàn trâu.
– Danh từ chỉ thời gian: ngày, chiều, tối, sáng mai.
– Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: nắng, gió.
Vòng 2:
– Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của người: đùa nghịch, tha thẩn, bịt tai, nhíu mày.
– Động từ chỉ hoạt động, trạng thái của vật: ăn, vút, đằm, thổi.
Vòng 3:
– Tính từ chỉ đặc điểm của cỏ: tươi tốt.
– Tính từ chỉ đặc điểm của suối: nhỏ.
– Tính từ chỉ đặc điểm của nước: trong vắt.
– Tính từ chỉ đặc điểm của cát, sỏi: lấp lánh.
Vòng 4:
– Mưa rào rơi xuống hiên nhà, từng hạt mưa rơi kêu lách tách.
– Chiều buông xuống, gió thổi từ những thung lũng sâu thẳm mang theo tiếng nói của thiên nhiên.
3. Viết: TÌM HIỂU CÁCH VIẾT BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO
Câu 1: Đọc bài văn kể lại câu chuyện và các chi tiết kể sáng tạo (A, B) dưới đây, sau đó thực hiện yêu cầu.
a. Bài văn trên kể lại câu chuyện gì?
b. Tìm phần mở bài, thân bài và kết bài của bài văn. Nêu ý chính của mỗi phần.
c. Mỗi chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần nào của bài văn?
d. Tìm nội dung phù hợp với mỗi chi tiết sáng tạo A, B.
Trả lời:
a) Bài văn trên kể lại câu chuyện cuộc phiêu lưu đầy mạo hiểm của hai bạn mèo nhép và chuột xù.
b)
– Phần mở bài của bài văn từ: “Nếu hay đọc truyện phiêu lưu” đến “Nguyễn Thị Kim Hoà” => Giới thiệu về tên câu chuyện, tác giả viết câu chuyện phiêu lưu thú vị.
– Phần thân bài của bài văn từ: “Chuyện kể rằng” đến “chuột đang mím lại do cố nén cười” => Kể về nội dung câu chuyện Một chuyến phiêu lưu.
– Phần kết bài của bài văn từ: “Câu chuyện thật thú vị và hài hước” đến hết => Bình luận và rút ra nội dung sau khi nắm được nội dung câu chuyện.
c) Chi tiết sáng tạo A, B được bổ sung vào phần thân bài của bài văn.
d)
- Chi tiết sáng tạo A – sáng tạo thêm lời thoại cho nhân vật.
- Chi tiết sáng tạo B – sáng tạo thêm chi tiết tả cảnh.
Câu 2: Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn nào của câu chuyện?
Trả lời:
Theo em, đoạn dưới đây có thể thay cho đoạn cuối cùng của câu chuyện: từ “Trên lưng bác ngựa trở về” đến “do cố nén cười”.
Nhằm làm tăng chi tiết sáng tạo cho lời thoại và miêu tả trạng thái, cảm xúc của các nhân vật sinh động hơn.
Câu 3: Nêu những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo.
Trả lời:
Những cách em có thể vận dụng để viết bài văn kể chuyện sáng tạo:
+ Thêm chi tiết tả ngoại hình và hoạt động của nhân vật.
+ Thay đổi cách kết thúc của câu chuyện.
+ Tưởng tượng mình đang tham gia vào câu chuyện, được “nhìn”, “nghe”, “chạm vào”,… mọi sự vật trong câu chuyện để sáng tạo chi tiết.
* Vận dụng
Kể cho người thân nghe câu chuyện Một chuyến phiêu lưu với chi tiết em sáng tạo thêm.
Tìm đọc một câu chuyện về thế giới tuổi thơ.