Bài 17: Ngưỡng cửa – Tiếng Việt Lớp 3 Tập 1 KNTT

Home » Tiếng Việt » Tiếng Việt lớp 3 » Bài 17: Ngưỡng cửa – Tiếng Việt Lớp 3 Tập 1 KNTT

Kienthuctieuhoc.com hướng dẫn chi tiết từng câu hỏi trong Bài 17: Ngưỡng cửa – Tiếng Việt Lớp 3 Tập 1 Kết Nối Tri Thức giúp các bạn học sinh nắm rõ nội dung chính.

1. Đọc

Câu 1: Trao đổi với bạn để trả lời câu hỏi: Em cảm thấy thế nào nếu phải xa ngôi nhà của mình nhiều ngày?

Gợi ý trả lời:

Nếu phải xa ngôi nhà của mình nhiều ngày, em sẽ rất buồn. Xa nhà, em sẽ rất nhớ bố mẹ, nhớ những món đồ chơi và chú cún con ở trước cửa.

Câu 2: Đọc

Câu 2: Đọc Bài 17: Ngưỡng cửa

Từ ngữ:

Ngưỡng cửa: thanh dưới của khung cửa ra vào, thường chỉ có ở nhà gỗ hoặc nhà tranh

Đi men: bám vào vật gì đó để đi cho vững

Trả lời câu hỏi

Câu 1: “Nơi ấy” trong bài thơ chỉ cái gì?

Gợi ý trả lời:

Nơi ấy trong bài thơ chỉ ngưỡng cửa nhà.

Câu 2: Nơi ấy đã chứng kiến những điều gì trong cuộc sống của bạn nhỏ?

Câu 2 trang 83 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Gợi ý trả lời:

Ngưỡng cửa đã chứng kiến: con chập chững tập đi, con cùng bạn bè chơi đùa vui vẻ, con đi học từ những ngày đầu tiên.

Câu 3: Theo em, hình ảnh “con đường xa tắp” muốn nói đến điều gì? Chọn câu trả lời hoặc nêu ý kiến khác của em.

  1. Hành trình học tập còn dài lâu.
  2. Nhiều điều mới mẻ chờ đón em ở phía trước.
  3. Đường đến tương lai còn xa.

Gợi ý trả lời:

Hình ảnh “con đường xa tắp” muốn nói còn nhiều điều mới mẻ chờ đón em ở phía trước. Xa tắp đó chưa hề nhìn thấy, cũng chưa hiện ra trong tâm trí em. Đó là sự mới mẻ và hấp dẫn mà em chờ được chạm đến.

Câu 4: Ngưỡng cửa đã nhắc bạn nhỏ nhớ tới những ai, giúp bạn nhỏ cảm nhận điều gì về những người đó?

Gợi ý trả lời:

Ngưỡng cửa đã nhắc bạn nhỏ tới những người, cảm nhận về họ của bạn nhỏ như sau:

– Người bà: bà của bạn nhỏ ân cần, thương và lo cho cháu.

– Bố mẹ: bố mẹ bận bịu với công việc.

– Bạn bè: bạn bè luôn thân thiết, vô tư chơi đùa với bạn nhỏ.

* Học thuộc lòng 3 khổ thơ đầu

2. Nói và nghe

Câu 1: Dựa vào tranh, đoán nội dung câu chuyện

Câu 1 trang 84 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Gợi ý trả lời:

Dựa vào thứ tự tranh, ta đoán được nội dung câu chuyện như sau:

  • Bức tranh 1. Người dân phải sống ở hang đá.
  • Bức tranh 2. Con người nói chuyện với rùa.
  • Bức tranh 3. Người dân dựng gỗ, lợp rạ làm nhà sàn.
  • Bức tranh 4. Nhà sàn trở nên phổ biến, thay cho hang đá trước kia.

Câu 2: Nghe kể chuyện

Gợi ý trả lời:

Học sinh lắng nghe thầy cô kể chuyện, ghi nhớ lại các chi tiết, tình huống truyện nổi bật.

Sự tích nhà sàn

Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ. Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì thú rừng phá hoại nương rẫy. Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.

Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:

− Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:

− Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?

Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng. Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.

Câu 3: Kể lại từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

Gợi ý trả lời:

Tranh 1: Ngày xưa, người ta chưa biết làm nhà, phải ở trong hang đá, chưa có làng mạc, thành phố như bây giờ. Ở một vùng nọ, có một ông tên là Cài làm lụng vất vả mà vẫn đói, vì thú rừng phá hoại nương rẫy.

Tranh 2: Ông Cài đặt bẫy bắt thú rừng. Lần ấy, ông bắt được một chú Rùa gầy. Ông định đem về ăn thịt cho bõ tức.

Rùa xin ông tha chết và hứa mách ông cách làm nhà ở. Nghe hay hay, ông liền cởi trói cho Rùa. Rùa gầy từ từ đứng dậy và nói:

− Ông là người sáng dạ. Ông nhìn xem: Toàn thân tôi là một ngôi nhà đấy!

Tranh 3: Ông Cài ngắm nhìn hồi lâu, hình dung một ngôi nhà trong đầu, rồi nói:

− Bốn chân Rùa là bốn cái cột. Mu Rùa là mái nhà. Miệng Rùa là lối vào nhà. Hai mắt Rùa là hai cửa sổ. Có phải thế không?

Rùa gật đầu khen và xin được về với họ hàng.

Tranh 4: Từ đó con người có nhà sàn để ở, tránh được mưa nắng.

3. Viết

Câu 1: Nghe – viết

Đồ đạc trong nhà

(trích)

Em yêu đồ đạc trong nhà

Cùng em trò chuyện như là bạn thân.

Cái bàn kể chuyện rừng xanh

Quạt nan mang đến gió lành trời xa.

Đồng hồ giọng nói thiết tha

Nhắc em ngày tháng thường là trôi mau.

Ngọn đèn sáng giữa trời khuya

Như ngôi sao nhỏ gọi về niềm vui.

                                                                         (Phan Thị Thanh Nhàn)

Câu 2: Làm bài tập a hoặc b.

Câu 2 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 3 tập 1

Gợi ý trả lời:

a)

– Sự vật, hoạt động có tiếng chứa iêu: Đà điểu; thả diều.

– Sự vật, hoạt động có tiếng chứa ươu: Hươu cao cổ; chim khướu.

b)

hoa loa kèn bác thợ rèn giấy khen tiếng kèn kêu reng reng
hứa hẹn nguyên vẹn dế mèn chen chúc ven sông

4. Vận dụng

Kể câu chuyện hoặc đọc bài thơ nói về mái ấm gia đình cho người thân nghe.

Tác giả:

Là một nhà giáo trẻ đầy năng lượng và sáng tạo, tôi tự tin với khả năng truyền đạt kiến thức sinh động, hấp dẫn giúp các em học sinh luôn thấy hứng thú với việc học. Tôi thường xuyên tham gia xây dựng các bài học tương tác, các trò chơi giáo dục nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức một cách hiệu quả.

Bài viết liên quan

Kienthuctieuhoc.com sưu tầm và biên soạn Bài 22: Thư gửi bố ngoài đảo – Tiếng Việt Lớp 2 tập 2 Kết Nối Tri Thức. Mời các bạn và phụ huynh…

14/11/2024

Bài 36: Ôn tập đo lường Toán 4 giúp học sinh củng cố kiến thức về đo độ dài, khối lượng, dung tích. Phát triển kỹ năng tính toán thực tế hiệu quả.

13/11/2024

Kienthuctieuhoc.com sưu tầm và biên soạn Bài 21: Mai An Tiêm – Tiếng Việt Lớp 2 tập 2 Kết Nối Tri Thức. Mời các bạn và phụ huynh cùng theo…

13/11/2024