Kienthuctieuhoc.com hướng dẫn chi tiết từng câu hỏi trong Bài 18: Món quà đặc biệt – Tiếng Việt Lớp 3 Tập 1 Kết Nối Tri Thức giúp các bạn học sinh nắm rõ nội dung chính.
1. Đọc
Câu 1: Cùng bạn nêu những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương đối với người thân.
Gợi ý trả lời:
Những việc làm thể hiện tình cảm yêu thương đối với người thân: Đi học về mình chào ông bà bố mẹ trong nhà, có đồ ăn ngon sẽ chia phần cho em, chăm chỉ học tập, làm thiệp chúc mọi người nhân các dịp lễ, ngày sinh nhật.
Câu 2: Đọc
Từ ngữ:
– Đăm chiêu: có vẻ đang suy nghĩ một điều gì đó.
– Rơm rớm: ứa nước mắt như sắp khóc.
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Hai chị em đã viết gì trong tấm thiệp tặng bố?
Gợi ý trả lời:
Hai chị em đã viết: Bố tính rất hiền, nói rất to, ngủ rất nhanh, ghét nói dối, nấu ăn không ngon, yêu mẹ, bố rất đẹp trai.
Câu 2: Từ ngữ nào dưới đây thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em?
- băn khoăn
- đăm chiêu
- hồi hộp
- ngạc nhiên
Gợi ý trả lời:
Từ ngữ thể hiện cảm xúc của bố khi nhận quà của hai chị em là: ngạc nhiên.
Câu 3: Vì sao bố rất vui khi nhận quà mà người chị lại rơm rớm nước mắt?
Gợi ý trả lời:
Người chị rơm rớm nước mắt vì đã quên xóa đi dòng chữ nói điều không tốt của bố là “Nấu ăn không ngon”. Người chị sợ bố sẽ buồn lòng vì sơ suất này của mình.
Câu 4: Bố đã làm gì để hai chị em cảm thấy rất vui?
Gợi ý trả lời:
Để hai chị em cảm thấy rất vui, bố đã nói một điều mà bố làm được nhưng hai chị em chưa nhìn thấy ra được: Bố rất yêu hai chị em.
Câu 5: Em thích nhất chi tiết nào trong câu chuyện trên? Vì sao?
Gợi ý trả lời:
– Mẫu 1:
Em thích nhất chi tiết hai chị em cùng chuẩn bị thiệp để tặng bố. Vì qua hành động và lời nói của hai chị em thì em có thể thấy được tình yêu thương mà hai bạn dành cho bố của mình.
– Mẫu 2:
Em thích nhất chi tiết bố ôm hai chị em vào lòng và nói điều hai chị em chưa ghi được: Bố rất yêu các con.
Vì bố không quan trọng đến những điều tốt xấu mà các con nhìn ở mình. Phải yêu bố lắm, hai chị em mới nhìn thấy những điều đó. Vậy nên được bố ôm và trìu mến, em thấy không khí câu chuyện vui hẳn lên!
2. Viết: Ôn chữ viết hoa G, H
Câu 1: Viết tên riêng: Hà Giang
Câu 2: Viết câu:
Kìa Hà Giang đó sương giăng trắng
Hoa gạo bừng lên, sông hiện ra.
(Nguyễn Đức Mậu)
3. Luyện tập
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Tìm từ chỉ đặc điểm có trong đoạn thơ dưới đây:
Gợi ý trả lời:
Các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ là: im phắc, lặng nghe, miệt mài, say mê, dịu dàng, đảm đang, tần tảo, thương thương, vụng về.
Câu 2: Ghép mỗi câu sau với kiểu câu thích hợp:
Gợi ý trả lời:
– Câu kể: Chị cắm cúi viết thêm vào tấm thiệp.
– Câu cảm: A, bố rất đẹp trai nữa ạ!
– Câu khiến: Chị xóa dòng “Nấu ăn không ngon” đi chị!
Câu 3: Nêu dấu hiệu nhận biết câu khiến.
Gợi ý trả lời:
Dấu hiệu nhận biết một câu là câu khiến gồm:
+ Trong câu chứa các từ: thôi, hãy, đi, quá, lắm, …
+ Câu kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm.
+ Câu có ý nghĩa mang tính chất ra lệnh, khuyên bảo, đề nghị.
Câu 4: Sử dụng các từ hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, nhé để đặt câu khiến trong các tình huống dưới đây:
- Muốn các em nhỏ trật tự để xem phim
- Muốn bố mẹ cho về thăm quê
- Muốn bố mua cho cuốn truyện mình thích
Gợi ý trả lời:
a) Các em trật tự một chút nào!
b) Bố mẹ ơi sắp tới mình về quê nhé!
c) Bố mua cho con cuốn truyện kia đi!
✍️ Luyện viết đoạn
Câu 1: Quan sát một đồ vật trong tranh, ghi lại những điều đã quan sát được về đặc điểm của đồ vật.
Gợi ý trả lời:
Tên đồ vật | Đặc điểm về màu sắc | Đặc điểm hình dạng, kích thước | Đặc điểm về hoạt động, công dụng |
Xe đạp | Xanh da trời | Cao ngang người, gồm tay lái, yên xe, bàn đạp, giỏ xe, bánh xe | Giúp di chuyển nhanh chóng hơn |
Đồng hồ | Xanh lá cây, vàng, đỏ | Hình tròn, phía trên có 2 chiếc chuông, có 2 chiếc chân nhỏ, có 3 chiếc kim | Chỉ giờ, báo thức |
Cặp sách | Xanh da trời, đỏ | Hình chữ nhật, có 2 quai để đeo | Đựng sách vở và các đồ dùng học tập khác |
Lật đật | Đỏ, cam | Gồm các hình tròn to nhỏ gắn với nhau | Đồ chơi |
Đèn học | Đỏ, trắng | Gồm đầu và thân đèn, thân đèn hình chú chuột ngộ nghĩnh | Chiếu sáng mỗi khi học bài |
Câu 2: Quan sát một đồ vật có trong nhà hoặc trong lớp. Viết 3 – 4 câu tả đồ vật đó.
G: – Viết câu tả màu sắc
M: Chiếc cặp sách màu xanh da trời trông thật mát mắt.
– Viết câu tả hình dáng, kích thước
M: Quai cặp to bản, hơi cong cong để khi xách không bị đau tay.
– Viết câu tả hoạt động, công dụng
M: Mỗi khi đóng, mở nắp cặp, tiếng “tách tách” của ổ khóa nghe thật vui tai.
Gợi ý trả lời:
Quyển sách ghi bài ô li của em trông rất xinh xắn. Bìa sách có màu đỏ cùng một vài hoạ tiết bông hoa, trông thật sặc sỡ! Sách bản to nên trông không khác gì cỡ sách giáo khoa. Nhờ sách ô li, em viết dễ dàng và khoa học hơn rất nhiều!
4. Vận dụng
Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ… về người thân.