Nội dung chính Bài 3: Tuổi Ngựa – Tiếng Việt Lớp 5 Tập 1 Kết Nối Tri Thức: Tuổi ngựa tràn đầy hoài bão, khao khát khám phá những miền đất mới, nhưng vẫn luôn giữ trọn tình yêu thương dành cho mẹ, luôn nhớ và yêu mẹ rất nhiều.
1. Đọc
Câu 1: Trao đổi về những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết.
G: năm Mão (năm Mèo)
Trả lời:
Những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết:
- năm Tý (năm Chuột);
- năm Sửu (năm con Trâu);
- năm Dần (năm con Hổ);
- năm Mão (năm con Mèo);
- năm Thìn (năm con Rồng);
- năm Tị (năm con Rắn);
- năm Ngọ (năm con Ngựa);
- năm Mùi (năm con Dê);
- năm Thân (năm con Khỉ);
- năm Dậu (năm con Gà);
- năm Tuất (năm con Chó);
- năm Hợi (năm con Lợn).
Câu 2: Đọc
Từ ngữ:
Tuổi Ngựa: sinh năm Ngựa (năm Ngọ), theo âm lịch.
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
Trả lời:
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì: mẹ và bạn nhỏ phát hiện ra chi tiết tuổi của con là tuổi ngựa, mà ngựa không ở yên một chỗ mà sẽ luôn đi, luôn rong ruổi.
Câu 2: Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ.
Trả lời:
Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ như sau:
- Những miền đất đã qua: miền trung du, vùng đất đỏ, đại ngàn, triền núi đá.
- Những cảnh vật đã thấy: những cánh đồng hoa, lóa màu trắng hoa mơ, mùi hoa huệ ngọt ngào, gió và nắng xôn xao khắp đồng hoa cúc dại.
- Những cảm nghĩ đã có: dẫu cách núi, cách rừng, cách sông, cách biển thì vẫn tìm về với mẹ, vì vẫn nhớ đường.
Câu 3: Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ điều gì?
Trả lời:
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ: Con có ước mơ và hoài bão muốn được đi xa, nhưng mẹ đừng buồn vì dù ước mơ và chặng đường xa con cũng luôn nhớ mẹ, luôn yêu mẹ và tìm về với mẹ. Không gì có thể ngăn cản tình yêu thương của con dành cho mẹ.
Câu 4: Nêu nhận xét về bạn nhỏ trong bài thơ.
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài thơ là người có ước mơ, dám nghĩ và dám làm; là người tình cảm, biết cân đối giữa cuộc sống cá nhân với cuộc sống gia đình; yêu thương và kính trọng mẹ, người thân gia đình.
* Học thuộc lòng bài thơ.
2. Luyện từ và câu: ĐẠI TỪ
Câu 1: Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng ông. Lúa cũng vậy.
b. Cây tre này cao và thẳng, Các cây kia cũng thế.
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương” của các cô bác nông dân.
Trả lời:
– Từ vậy dùng thay thế cho từ vàng óng.
– Từ thế dùng thay thế cho từ cao và thẳng.
– Từ đó dùng thay thế cho từ cánh đồng vàng ruộm.
Câu 2: Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
Trả lời:
Trong những đoạn trích dưới đây, từ được dùng để hỏi là:
– Đoạn trích a có từ được dùng để hỏi là từ: đó.
– Đoạn trích b có từ được dùng để hỏi là từ: đâu.
– Đoạn trích c có từ được dùng để hỏi là từ: nào.
Câu 3: Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để làm gì?
b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?
Trả lời:
a) Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để xưng hô giữa các nhân vật thóc, ngô, khoai, sắn với nhau.
b)
– Trong số các từ đó, những từ chỉ người nói là: ta, tớ.
– Những từ chỉ người nghe là: bạn, cậu.
Câu 4: Đóng vai hạt thóc trong câu chuyện Hạt thóc, viết câu đáp lại lời của ngô, trong câu có sử dụng một đại từ.
Trả lời:
– Cậu nói đúng, tớ xin lỗi vì đã trót kiêu căng. Chúng mình cùng làm bạn tốt nhé!
– Tớ xin lỗi vì đã kiêu ngạo như vậy!
3. Viết: LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO
Câu 1: Chuẩn bị.
Trả lời:
Em lựa chọn câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa, nhớ lại câu chuyện (bối cảnh, nhân vật, diễn biến) và lựa chọn cách sáng tạo như gợi ý.
Câu 2: Lập dàn ý.
Trả lời:
– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Cánh đồng hoa, tác giả Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diển. Giới thiệu em là nhân vật Ja Ka trong câu chuyện.
– Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian, bổ sung chi tiết miêu tả sự xấu xí, nguy hại của bãi rác: dù không trông thấy, bãi rác đã bốc mùi khó chịu. Mọi khi, chim bướm thường bay tới đây rất nhiều cùng chúng em. Vậy nhưng vì mùi của bãi rác, nay chim bướm cũng không còn tới nhiều nữa.
– Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc dưới góc nhìn nhân vật: Cánh đồng hoa thực sự được trả lại vẻ đẹp vốn có, nay còn đẹp hơn, lộng lẫy hơn bao giờ hết.
Câu 3: Góp ý và chỉnh sửa.
– Nội dung câu chuyện
– Cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện
Trả lời:
Em cùng bạn trong lớp trao đổi về nội dung câu chuyện, cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện.
* Vận dụng
Chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.