Phân số là một khái niệm quan trọng trong toán học, giúp chúng ta biểu thị các phần của một tổng thể và thực hiện các phép tính phức tạp. Ở lớp 5, việc ôn tập và nắm vững kiến thức về phân số là cần thiết để chuẩn bị cho các bài toán nâng cao hơn. Bài 3: Ôn tập phân số sẽ giúp học sinh củng cố lại các kỹ năng về phân số, từ việc so sánh, rút gọn qua đó phát triển tư duy toán học và khả năng giải quyết vấn đề. Cùng Kiến Thức Tiểu Học tìm hiểu ngay thôi nào!
Bài tập Sách giáo khoa
Bài số 1: Giải luyện tập câu 1 trang 11 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Viết: \(\frac{3}{8}\)
Đọc: ba phần tám
Viết: \(\frac{2}{12}\)
Đọc: hai phần mười hai
Viết: \(\frac{5}{9}\)
Đọc: năm phần chín
Bài số 2: Giải luyện tập câu 2 trang 11 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a)
\[ \frac{24}{40} = \frac{24 \div 2}{40 \div 2} = \frac{12}{20} = \frac{12 \div 4}{20 \div 4} = \frac{3}{5} \]Vậy ta điền: \[ \frac{24}{40} = \frac{12}{20} = \frac{3}{5} \] |
\[ \frac{36}{54} = \frac{36 \div 6}{54 \div 6} = \frac{6}{9} = \frac{6 \div 3}{9 \div 3} = \frac{2}{3} = \frac{2 \times 5}{3 \times 5} = \frac{10}{15} \]Vậy ta điền:\[ \frac{36}{54} = \frac{6}{9} = \frac{2}{3} = \frac{10}{15} \] |
b)
\[ \frac{18}{24} = \frac{18 \div 6}{24 \div 6} = \frac{3}{4} \] |
\[ \frac{56}{42} = \frac{56 \div 14}{42 \div 14} = \frac{4}{3} \] |
\[ \frac{72}{90} = \frac{72 \div 18}{90 \div 18} = \frac{4}{5} \] |
Bài số 3: Giải luyện tập câu 3 trang 11 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) Đáp án đúng là: C
Phân số \(\frac{16}{18} = \frac{16 \div 2}{18 \div 2} = \frac{8}{9}\). Vậy \(\frac{16}{18}\) không phải là phân số tối giản.
Phân số \(\frac{15}{12} = \frac{15 \div 3}{12 \div 3} = \frac{5}{4}\). Vậy \(\frac{15}{12}\) không phải là phân số tối giản.
Phân số \(\frac{7}{9}\) có tử số và mẫu số không cùng chia hết cho một số. Vậy \(\frac{7}{9}\) là phân số tối giản.
Phân số \(\frac{25}{30} = \frac{25 \div 5}{30 \div 5} = \frac{5}{6}\). Vậy \(\frac{25}{30}\) không phải là phân số tối giản.
b) Đáp án đúng là: B
Đáp án A: Hình được chia thành 10 phần bằng nhau. Số phần đã tô màu: 4. Phân số chỉ số phần đã tô màu là: \(\frac{4}{10} = \frac{2}{5}\). Vậy đáp án A sai.
Đáp án B: Hình được chia thành 10 phần bằng nhau. Số phần đã tô màu: 6. Phân số chỉ số phần đã tô màu là: \(\frac{6}{10} = \frac{3}{5}\). Vậy đáp án B đúng.
Đáp án C: Hình được chia thành 10 phần bằng nhau. Số phần đã tô màu: 8. Phân số chỉ số phần đã tô màu là: \(\frac{8}{10} = \frac{4}{5}\). Vậy đáp án C sai.
Đáp án D: Hình được chia thành 10 phần bằng nhau. Số phần đã tô màu: 7. Phân số chỉ số phần đã tô màu là: \(\frac{7}{10}\). Vậy đáp án D sai.
Bài số 4: Giải luyện tập câu 4 trang 12 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
a) \(\frac{9}{5}\) và \(\frac{21}{40}\). Mẫu số chung: 40
\[ \frac{9}{5} = \frac{9 \times 8}{5 \times 8} = \frac{72}{40} \]
Quy đồng mẫu số các phân số \(\frac{9}{5}\) và \(\frac{21}{40}\) ta được \(\frac{72}{40}\) và \(\frac{21}{40}\).
b) \(\frac{17}{30}\) và \(\frac{53}{90}\). Mẫu số chung: 90
\[ \frac{17}{30} = \frac{17 \times 3}{30 \times 3} = \frac{51}{90} \]
Quy đồng mẫu số các phân số \(\frac{17}{30}\) và \(\frac{53}{90}\) ta được \(\frac{51}{90}\) và \(\frac{53}{90}\).
c) \(\frac{1}{3}\), \(\frac{7}{12}\) và \(\frac{35}{48}\). Mẫu số chung: 48
\[ \frac{1}{3} = \frac{1 \times 16}{3 \times 16} = \frac{16}{48} \]; \[ \frac{7}{12} = \frac{7 \times 4}{12 \times 4} = \frac{28}{48} \]
Quy đồng mẫu số các phân số \(\frac{1}{3}\), \(\frac{7}{12}\) và \(\frac{35}{48}\) ta được \(\frac{16}{48}\), \(\frac{28}{48}\) và \(\frac{35}{48}\).
Bài số 5: Giải luyện tập câu 5 trang 12 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
\[ \frac{6 \times 12 \times 17}{17 \times 4 \times 20} = \frac{3 \times 2 \times 3 \times 4 \times 17}{17 \times 4 \times 2 \times 5 \times 2} = \frac{9}{10} \]
Bài số 6: Giải luyện tập câu 1 trang 12 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Bài số 7: Giải luyện tập câu 2 trang 12 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Bài số 8: Giải luyện tập câu 3 trang 12 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Quy đồng mẫu số các phân số:
\[ \frac{3}{4} = \frac{3 \times 6}{4 \times 6} = \frac{18}{24} \]
\[ \frac{7}{12} = \frac{7 \times 2}{12 \times 2} = \frac{14}{24} \]
\[ \frac{20}{16} = \frac{20 \div 2}{16 \div 2} = \frac{10}{8} = \frac{10 \times 3}{8 \times 3} = \frac{30}{24} \]
So sánh các phân số \( \frac{14}{24} < \frac{18}{24} < \frac{19}{24} < \frac{30}{24} \) hay \( \frac{7}{12} < \frac{3}{4} < \frac{19}{24} < \frac{20}{16} \)
a) Vậy, các phân số theo thứ tự từ bé đến lớn là: \(\frac{7}{12}\), \(\frac{3}{4}\), \(\frac{19}{24}\), \(\frac{20}{16}\).
b) Vậy, các phân số theo thứ tự từ lớn đến bé là: \(\frac{20}{16}\), \(\frac{19}{24}\), \(\frac{3}{4}\), \(\frac{7}{12}\).
Bài số 9: Giải luyện tập câu 4 trang 13 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Cầu lông: \(\frac{1}{3} = \frac{1 \times 5}{3 \times 5} = \frac{5}{15}\)
Bóng đá: \(\frac{2}{5} = \frac{2 \times 3}{5 \times 3} = \frac{6}{15}\)
Võ: \(\frac{1}{5} = \frac{1 \times 3}{5 \times 3} = \frac{3}{15}\)
Bóng rổ: \(\frac{4}{15}\)
So sánh các học sinh tham gia chơi thể thao: \( \frac{3}{15} < \frac{4}{15} < \frac{5}{15} < \frac{6}{15} \) hay \( \frac{1}{5} < \frac{4}{15} < \frac{1}{3} < \frac{2}{5} \).
⇒ Vậy môn thể thao được học sinh khối 5 tham gia chơi nhiều nhất là: bóng đá.
Bài số 10: Giải luyện tập câu 5 trang 13 SGK Toán 5 tập 1
Đáp án:
Ta có: \( \frac{3}{8} < \frac{4}{8} \) mà \( \frac{4}{8} < \frac{4}{7} \) nên số cần điền vào chỗ trống là 4.