Bài 30: Cánh chim nhỏ – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Home » Tiếng Việt » Tiếng Việt lớp 4 » Bài 30: Cánh chim nhỏ – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Nội dung chính Bài 30: Cánh chim nhỏ – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức:

Văn bản kể về câu chuyện của hai cậu bé gặp nhau tại công viên. Một cậu bé mang ước mơ được bay như loài chim, trong khi cậu bé kia chỉ ao ước có thể cảm nhận được niềm vui khi đi và chạy.

Khi hiểu được khát khao của người bạn mới quen, cậu bé mơ được bay đã quyết định cõng cậu bé bị liệt để giúp bạn mình trải nghiệm cảm giác của việc đi và chạy. Kết quả là cả hai cậu bé đều cảm thấy vô cùng hạnh phúc.

1. Đọc

Câu 1: Tưởng tượng: Em có một đôi cánh có thể bay như chim, em muốn bay đi đâu, gặp gỡ những ai,…?

Gợi ý trả lời:

– Nếu có một đôi cánh, em muốn bay về quê để có thể gặp được ông bà và các anh chị.

– Nếu có một đôi cánh, em muốn bay ra biển khơi rộng lớn để khám phá thế giới bao la và thăm các chú hải quân đang ngày đêm canh giữ biển đảo quê hương.

– Nếu có một đôi cánh, em muốn bay lên vùng biên giới để thăm các chú lính biên phòng đang không ngại khó khăn bảo vệ Tổ quốc.

Câu 2: Đọc

Câu 2: Đọc Bài 30: Cánh chim nhỏ 1Câu 2: Đọc Bài 30: Cánh chim nhỏ 2

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Hai cậu bé gặp nhau ở đâu? Mỗi cậu bé mơ ước hoặc mong muốn điều gì?

Gợi ý trả lời:

– Hai cậu bé gặp nhau ở công viên.

– Một cậu bé mơ ước được bay như chim, còn cậu bé kia chỉ mong muốn biết cảm giác đi và chạy.

Câu 2: Khi biết mong muốn của người bạn mới gặp, cậu bé mơ ước biết bay đã làm gì cho bạn?

Gợi ý trả lời:

Khi biết mong muốn của người bạn mới gặp, cậu bé mơ ước biết bay đã cõng cậu bé bị liệt để giúp cậu bé biết được cảm giác đi và chạy.

Câu 3: Theo em, cậu bé bị liệt có cảm xúc như thế nào khi được bạn cõng chạy trong công viên?

Gợi ý trả lời:

Theo em, khi được bạn cõng chạy trong công viên, cậu bé bị liệt đã cảm thấy rất vui sướng, hạnh phúc và xúc động vì được người bạn giúp mình thực hiện ước mơ.

Câu 4: Nêu nhận xét của em về việc làm của cậu bé mơ ước biết bay.

Gợi ý trả lời:

Cậu bé ước mơ biết bay đã làm một việc tốt vì đã giúp đỡ cậu bé bị liệt thực hiện được mong muốn của bản thân bằng cách giúp cậu bạn bị liệt nếm thử cảm giác tự do di chuyển như đang bay.

🔎 Luyện tập theo văn bản

Câu 1: Tìm những từ ngữ gợi tả cảm xúc của hai bạn nhỏ trong bài đọc Cánh chim nhỏ.

Gợi ý trả lời:

Những từ ngữ gợi tả cảm xúc của hai bạn nhỏ trong bài đọc Cánh chim nhỏ: vui vẻ, vui sướng, hạnh phúc, sung sướng, thỏa mãn, xúc động,…

Câu 2: Đặt 1 – 2 câu với những từ ngữ em tìm được ở bài tập 1.

Gợi ý trả lời:

Đặt câu với những từ ngữ tìm được ở bài tập 1:

– Cậu bạn bị liệt rất vui sướng khi được tận hưởng cảm giác như đang bay trên lưng bạn của mình.

– Người bố rất xúc động trước tình cảm chân thành của người bạn mới mà con trai mình vừa gặp gỡ.

– Cuộc sống sẽ thật hạnh phúc nếu chúng ta biết trân trọng những điều nhỏ nhặt quanh mình.

2. Viết

TRẢ BÀI VĂN MIÊU TẢ CON VẬT

Câu 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Gợi ý trả lời:

Em hãy lắng nghe thầy cô giáo nhận xét về bài văn của mình. Ghi chép và sửa lại những phần cô giáo nói.

Câu 2: Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và nhược điểm của bài làm.

– Bài làm có đủ mở bài, thân bài, kết bài không?

– Các đặc điểm của con vật có được lựa chọn và miêu tả theo trình tự hợp lí không?

– Bài làm mắc mấy lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả?

Gợi ý trả lời:

Em đọc lại bài văn và tự nhận xét bài của mình.

Câu 3: Đọc bài làm của các bạn được thầy cô khen, nêu những điều em muốn học tập.

Câu 3 trang 131 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1

Gợi ý trả lời:

Em đọc bài làm của một số bạn và nêu những điều em muốn học tập.

– Cách mở bài gián tiếp của các bạn giúp bài văn hay hơn, dài hơn.

– Các bạn đã sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa hợp lí,…

Câu 4: Viết lại 1 – 2 đoạn trong bài làm của em cho hay hơn.

Gợi ý trả lời:

Em đọc lại bài văn nếu đoạn nào chưa hay thì viết lại đoạn văn đó cho hay hơn.

Khi viết lại đoạn văn lưu ý sử dụng các từ ngữ miêu tả sinh động, sử dụng thêm các hình ảnh so sánh, nhân hóa.

3. Nói và nghe

Kể chuyện

Câu 1: Nghe kể chuyện

Câu 1 trang 131 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1

Gợi ý trả lời:

– Tranh 1: Hai mẹ con Ngựa Trắng quấn quýt bên nhau

– Tranh 2: Ngựa Trắng ước ao có cánh như Đại Bàng Núi. Đại Bàng bảo nó: Muốn có cánh phải đi tìm, đừng suốt ngày quanh quẩn cạnh mẹ.

– Tranh 3: Ngựa Trắng xin phép mẹ được đi xa cùng Đại Bàng. Sói Xám ngáng đường, đe dọa Ngựa Trắng. Đại Bàng núi từ trên cao lao xuống, bổ mạnh vào trán Sói, cứu Ngựa Trắng thoát nạn.

– Tranh 4: Ngựa Trắng làm theo lời Đại Bàng “chồm” lên phi nước đại. Lúc này nó thật sự cảm thấy bốn chân mình có thể bay giống như cánh của Đại Bàng.

Câu 2: Dựa vào tranh, kể lại câu chuyện Đôi cánh của ngựa trắng.

Gợi ý trả lời:

ĐÔI CÁNH CỦA NGỰA TRẮNG

Ngày xưa có một chú ngựa trắng, trắng nõn nà như một đám mây trên nền trời xanh. Mẹ chú ta rất yêu chú, lúc nào cũng dặn: – Con phải ở cạnh mẹ đây. Con hãy hí to lên khi mẹ gọi nhé. Ngựa mẹ gọi con suốt ngày và tiếng ngựa non hí cũng thật đáng yêu. Ngựa mẹ sung sướng lắm nên thích dạy cho con tập hí hơn là luyện cho vó con phi dẻo dai.

Gần nhà Ngựa có anh Đại Bàng Núi. Đó là một chú đại bàng non nhưng sải cánh đã vững vàng. Mỗi lúc nó liệng vòng, bóng cứ loang loáng trên bãi cỏ. Ngựa Trắng rất mê và ao ước được bay như Đại Bàng Núi.

– Anh Đại Bàng ơi! Làm thế nào để có cánh như anh?

– Phải đi tìm.

Cứ quanh quẩn cạnh mẹ, biết bao giờ mới có cánh. Thế là ngựa trắng xin phép mẹ lên đường cùng Đại Bàng. Thoáng cái, cả hai đã đi xa lắm. Chưa thấy đôi cánh đâu nhưng Ngựa Trắng đã gặp bao nhiêu cảnh lạ. Chỉ phiền là mỗi lúc trời một tối.

Bỗng có tiếng hú vẳng lên mỗi lúc một gần. Rồi một con Sói Xám sừng sững ngáng đường. Ngựa con sợ quá, mếu máo gọi mẹ. Sói Xám cười man rợ và nhảy chồm đến Ngựa con.

– Ối!

Không phải tiếng Ngựa Trắng mà là tiếng Sói Xám rống to. Thì ra, đúng lúc Sói Xám vồ Ngựa con, Đại Bàng từ trên cao lao tới, giáng một cú thật mạnh vào trán Sói làm cho Sói Xám đau điếng hoa cả mắt, hốt hoảng cúp đuôi chạy mất.

Ngựa Trắng vẫn khóc, gọi mẹ. Đại Bàng dỗ dành.

– Đừng khóc nữa! Anh sẽ đưa em về với mẹ!

– Nhưng mà em không có cánh.

Đại Bàng cười, chỉ vào bốn chân Ngựa, bảo:

– Cánh của em đấy chứ đâu. Nếu phi nước đại, em còn bay nhanh hơn cả anh nữa ấy chứ.

Thế rồi cả hai sải cánh, tung vó trở về nhà. Ngựa Trắng cảm giác như mình đang bay.

Câu 3: Nêu những cảm xúc, suy nghĩ của em sau khi nghe câu chuyện.

Gợi ý trả lời:

Những cảm xúc sau khi nghe kể câu chuyện Đôi cánh của ngựa trắng:

  • Thích thú và tò mò khi nghe kể về chuyến hành trình khám phá thế giới xung quanh của Ngựa Trắng và Đại Bàng
  • Lo lắng, sợ hãi khi Ngựa Trắng một mình ngủ trong rừng, và phải đối mặt với nguy hiểm
  • Vui sướng, hạnh phúc, thở phào nhẹ nhõm khi Ngựa Trắng bình an trở thoát nạn

Sau khi nghe câu chuyện em cảm thấy việc ham học hỏi có thể khiến bản thân khám phá được nhiều điều lí thú, dũng cảm đối mặt với những nguy hiểm xung quanh.

* Vận dụng

Câu 1: Trao đổi với người thân về ý nghĩa của câu chuyện Đôi cánh của ngựa trắng.

Câu 2: Tìm đọc câu chuyện viết về ước mơ.

G:

Ba điều ước, Ước mơ cuối cùng (truyện cổ tích)

Cậu bé chinh phục gió (truyện nước ngoài)

Tác giả:

Là một nhà giáo trẻ đầy năng lượng và sáng tạo, tôi tự tin với khả năng truyền đạt kiến thức sinh động, hấp dẫn giúp các em học sinh luôn thấy hứng thú với việc học. Tôi thường xuyên tham gia xây dựng các bài học tương tác, các trò chơi giáo dục nhằm giúp các em học sinh củng cố kiến thức một cách hiệu quả.

Bài viết liên quan

Hướng dẫn giải Tiếng Việt lớp 1 Ôn tập và kể chuyện Bài 60: Quạ và đàn bồ câu trang 132. Mời các em học sinh, phụ huynh và các…

13/10/2024

Hướng dẫn giải Tiếng Việt lớp 1 Ôn tập và kể chuyện Bài 55: Mật ong của gấu con trang 122. Mời các em học sinh, phụ huynh và các…

12/10/2024

Hướng dẫn giải Tiếng Việt lớp 1 Ôn tập và kể chuyện Bài 50: Bài học đầu tiên của thỏ con trang 112. Mời các em học sinh, phụ huynh…

11/10/2024