Nội dung chính Bài 5: Thằn lằn xanh và tắc kè – Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Kết Nối Tri Thức: Câu chuyện kể về cuộc sống của thằn lằn xanh và tắc kè. Vì quá thích thú với cuộc sống của nhau, họ đã quyết định đổi chỗ sống. Tuy nhiên do không thể thích nghi với môi trường và thói quen mới, cả thằn lằn và tắc kè không thể kiếm ăn được. Cuối cùng họ phải trở về với cuộc sống ban đầu của mình.
1. Đọc
Câu 1: Nói về môi trường sống và thói quen của 1 loài vật
Gợi ý trả lời:
– Thằn lằn:
+ Môi trường sống:
Thằn lằn được tìm thấy ở khắp trên thế giới, gần như trong mọi địa hình.
Một số sống ở trên cây, số còn lại sống trong các thảm thực vật trên mặt đất, trong khi số khác lại thích sống trên những mỏm đá ở sa mạc.
+ Thói quen:
Hầu hết loài thằn lằn thường hoạt động vào ban ngày. Thằn lằn là loài động vật máu lạnh, vì vậy chúng dựa vào môi trường sống để làm ấm cơ thể.
Sử dụng ánh nắng từ mặt trời và hoạt động để làm tăng nhiệt độ của cơ thể, tia nắng mặt trời cung cấp vitamin D cho thằn lằn.
Thời gian ban ngày chúng dành thời gian phơi mình trên những mỏm đá để tắm nắng, săn mồi hoặc tìm kiếm thức ăn theo cách riêng của chúng.
– Chim bồ câu:
+ Môi trường sống:
Trong quá khứ gần đây, rùa biển có thể được tìm thấy trong các khu rừng nằm ở phía bắc châu Phi, cũng như Tiểu Á, nó cũng sống ở các khu vực phía nam của lục địa châu Á.
Với sự ra đời của thế kỷ 20, những chú chim bồ câu kín đáo này đã trở nên phổ biến, điều đáng chú ý là ở những vùng lãnh thổ mới, chúng không bị thu hút bởi các khu rừng, mà bởi sự gần gũi với những nơi hoạt động của con người.
Vào mùa đông, chúng thích ở trong những đàn lớn, chọn những nơi dễ lấy hạt.
+ Thói quen:
Thói quen giao phối, thói quen làm tổ, nuôi con, thói quen di cư,…
– Gấu nâu sống ở trong rừng, có thể bắt cá, đi ngủ khi mùa đông tới.
– Cá hồi sống ở biển, khi đến mùa sinh sản, chúng sẽ bơi ngược vào các con sông để đẻ trứng, trứng nở ra cá hồi con thì sẽ bơi theo dòng nước để ra biển.
– Đại bàng sống trong các hang động trên vách núi, nó có thể bay rất cao, không có tiếng động và săn mồi rất giỏi. Đại bàng có thể bắt các con vật còn lớn hơn mình và tha về hang.
Câu 2: Đọc
❓ Trả lời câu hỏi
Câu 1: Thằn lằn xanh và tắc kè đã tự giới thiệu những gì trong lần đầu gặp gỡ?
Gợi ý trả lời:
– Thằn lằn xanh: “Chào cậu! Tớ là thằn lằn xanh. Tớ thích đi kiếm thức ăn vào ban ngày.”
– Tắc kè: “Chào cậu! Tớ là tắc kè. Tớ thích đi kiếm thức ăn vào buổi tối.”
Câu 2: Vì sao hai bạn muốn đổi cuộc sống cho nhau?
Gợi ý trả lời:
Hai bạn muốn đổi cuộc sống cho nhau vì đều cảm thấy thích thú về cuộc sống của bạn kia.
Câu 3: Hai bạn đã nhận ra điều gì khi thay đổi môi trường sống của mình?
– Về sự phù hợp của đặc điểm cơ thể với môi trường sống.
– Về hậu quả của việc thay đổi môi trường sống.
Gợi ý trả lời:
Khi thay đổi môi trường sống của mình, hai bạn đã nhận ra:
– Về sự phù hợp của đặc điểm cơ thể với môi trường sống:
+ Thằn lằn không thể bò lên tường giống như tắc kè, cũng không thể kiếm ăn ngoài trời.
+ Da của tắc kè cũng không giống da thằn lằn, nóng nên không thể kiếm ăn ngoài trời.
– Về hậu quả của việc thay đổi môi trường sống: Cả hai đều rất đói.
Câu 4: Các bạn cảm thấy thế nào khi quay lại cuộc sống trước đây của mình?
Gợi ý trả lời:
– Thằn lằn xanh trở về với cái cây của mình và thích thú đi kiếm ăn vào ban ngày.
– Tắc kè quay trở lại bức tường thân yêu và vui vẻ đi tìm thức ăn vào buổi tối.
Câu 5: Tìm đọc đoạn văn trong bài có nội dung tương ứng với mỗi ý dưới đây:
a. Thằn lằn xanh và tắc kè vui vẻ trở lại cuộc sống của mình.
b. Thằn lằn xanh không thích nghi được với cuộc sống của tắc kè.
c. Tắc kè không chịu được khi sống cuộc sống của thằn lằn xanh.
Gợi ý trả lời:
a. Thằn lằn xanh và tắc kè vui vẻ trở lại cuộc sống của mình: Đoạn văn cuối cùng của câu chuyện: “Thế là hai bạn … về cuộc sống”.
b. Thằn lằn xanh không thích nghi được với cuộc sống của tắc kè: Đoạn văn: “Thằn lằn xanh nhận ra… Mình đói quá rồi!”.
c. Tắc kè không chịu được khi sống cuộc sống của thằn lằn xanh: Đoạn văn: “Trong khi đó, tắc kè … Mình đói quá rồi!”.
2. Luyện từ và câu: LUYỆN TẬP VỀ DANH TỪ
Câu 1: Tìm danh từ chỉ thời gian, con vật, cây cối trong đoạn văn dưới đây:
Gợi ý trả lời:
– Danh từ chỉ thời gian: đêm đêm, ngày.
– Danh từ chỉ con vật: vành khuyên, mẹ vành khuyên, anh em vành khuyên.
– Danh từ chỉ cây cối: bưởi, cỏ khô.
Câu 2: Tìm tiếp các danh từ chỉ người cho mỗi nhóm.
– Danh từ chỉ người trong gia đình: ông, bà, ba, má, anh, chị, cháu, cô, dì, chú, bác, cậu, mợ, thím, dượng,…
– Danh từ chỉ người trong trường học: thầy giáo, cô giáo, học sinh, lao công, bảo vệ, thủ thư, hiệu trưởng, hiệu phó, lớp trưởng, tổ trưởng,…
– Danh từ chỉ người trong trận bóng đá: cầu thủ, thủ môn, trọng tài, tiền vệ, hậu vệ, huấn luyện viên, cổ động viên,…
Câu 3: Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên nào có thể thay cho mỗi bông hoa dưới đây?
Buổi sáng, mặt trời tỏa 🌸 gay gắt, chói chang. Bỗng từ đâu 🌸 đen kéo tới, che kín bầu trời. 🌸 cuồn cuộn thổi. 🌸 lóe lên từng hồi sáng rực. 🌸 nổ đì đùng. Rồi 🌸 ầm ầm trút xuống. Không gian đẫm nước.
(Theo Phạm Khải)
Gợi ý trả lời:
Buổi sáng, mặt trời tỏa nắng gay gắt, chói chang. Bỗng từ đâu mây đen kéo tới, che kín bầu trời. Gió cuồn cuộn thổi. Chớp lóe lên từng hồi sáng rực. Sấm nổ đì đùng. Rồi mưa ầm ầm trút xuống. Không gian đẫm nước.
Câu 4: Đặt 3 câu có chứa danh từ:
a. Chỉ một buổi trong ngày.
b. Chỉ một ngày trong tuần.
c. Chỉ một mùa trong năm.
Gợi ý trả lời:
a. Chỉ một buổi trong ngày:
- Buổi sáng, đàn chim chào ngày mới bằng những tiếng hót líu lo.
- Em thường tập thể dục vào mỗi buổi sáng trước khi đi học.
- Em thường ra vườn tưới hoa vào cuối buổi chiều, khi vừa đi học về.
- Buổi sáng, mẹ tranh thủ đi chợ, chuẩn bị thức ăn cho cả ngày.
b. Chỉ một ngày trong tuần:
- Chủ nhật, em được bố mẹ cho đi chơi công viên.
- Thứ 2, chúng em sẽ tổ chức chào cờ trên sân trường.
- Mỗi sáng thứ 7, em sẽ ra công viên chạy bộ cùng bố.
c. Chỉ một mùa trong năm:
- Mùa xuân đến, muôn hoa đua nở.
- Mùa hè là mùa mà học sinh chúng em được nghỉ hè, thỏa thích vui chơi.
- Mùa đông đến, Sa Pa là nơi duy nhất ở nước ta có tuyết rơi, nên hấp dẫn rất nhiều du khách.
3. Viết: TRẢ BÀI VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU Ý KIẾN
Câu 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
Gợi ý trả lời:
Học sinh nghe thầy cô giáo nhận xét bài của cả lớp.
Câu 2: Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô rồi sửa chữa lỗi.
Gợi ý trả lời:
Học sinh đọc lại bài và sửa lỗi về:
– Cách viết mở đầu, triển khai, kết thúc.
– Cách trình bày lí do và dẫn chứng.
– Cách dùng từ, đặt câu.
– Chính tả.
Câu 3: Đọc bài làm của bạn và nêu những điều em muốn học tập.
Gợi ý trả lời:
Học sinh đọc lại bài của bạn và nêu những điểm nổi bật em muốn học tập như cách dùng từ, đặt câu, cách diễn đạt, sử dụng hình ảnh,…
Câu 4: Viết lại một số câu văn cho hay hơn.
Gợi ý trả lời:
Học sinh dựa trên những nhận xét và viết lại một số câu văn sao cho hay hơn.
* Vận dụng
Cùng người thân thi tìm nhanh danh từ thuộc 2 nhóm.
Gợi ý trả lời:
– Danh từ chỉ động vật hoang dã: hổ, báo, hươu, nai, ngựa vằn,…
– Danh từ chỉ cây ăn quả: hồng, na, đào, xoài, táo, bưởi,…